Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.
Màng chống thấm HDPE Solmax được sản xuất từ các hạt cao phân tử PE hàm lượng cao (>0.94g/cm3) và được thêm các phụ gia kháng UV, kháng vi sinh và kháng hóa học để tăng độ tuổi thọ trong điều kiện môi trường tự nhiên
Màng chống thấm HDPE Solmax được sản xuất từ các hạt cao phân tử PE hàm lượng cao (>0.94g/cm3) và được thêm các phụ gia kháng UV, kháng vi sinh và kháng hóa học để tăng độ tuổi thọ trong điều kiện môi trường tự nhiên.
Sản phẩm màng chống thấm HDPE solmax có độ dày từ 0.3mm đến 3.0mm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các công trình khác nhau.
Màng HDPE Solmax đáp ứng đủ các là tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000 và chứng nhận GAI LAP, OHSAS 18000 quy định về tiêu chuẩn quốc tế khác.
Màng chống thám HDPE Solmax được sản xuất từ hạt nhựa PE kết hợp với các phụ gia kháng UV, vi sinh, hóa học để tăng tuổi thọ trong môi trường tự nhiên
MÀNG CHỐNG THẤM HDPE MALAYSIA SOLMAX 440 – 9000
Chỉ tiêu/ Properties | Phương pháp Test method | Đơn vị / Unit | SOLMAX 440 – 9000 | |
1 | Độ dầy Thickness | ASTM D 5199 | mm | 1 |
2 | Độ dầy Thickness | ASTM D 5199 | mm | 0.9 |
3 | Tỷ trọng Density | ASTM D 1505 | g/cm3 | 0.932 |
4 | Chỉ số chảy – 190/2.16 (tối đa) | ASTM D-1238 | g/10phút | 1 |
5 | Hàm lượng Carbon black Carbon Black content | ASTM D1603 | % | 2,0-3,0 |
6 | Độ phân tán Carbon Black Carbon Black Dispersion | ASTM D5596 | Cat.1/Cat.2 | |
7 | Thời gian phản ứng oxy hóa Oxidative Induction Time | ASTM D 3895 (200oC; 02, 1 atm) | min | >100 |
8 | Lực kéo đứt Strength at Break | ASTM D 6693 | kN/m | 28 |
9 | Lực chịu biến dạng Strength at Yield | ASTM D 6693 | kN/m | 15 |
10 | Độ giãn dài khi đứt Elongation at Break | G.L. 33 mm | % | 700 |
11 | Độ giãn biến dạng Elongation at Yield | G.L. 51 mm | % | 13 |
12 | Kháng xé Tear Resistance | ASTM D1004 | N | 130 |
13 | Kháng xuyên thủng Puncture Resistance | ASTM D4833 | N | 355 |
14 | Độ ổn định kích thước | ASTM D-1204 | % | + (-)2 |
15 | Thời gian kháng nén hình V liên tục | ASTM D 5397 | hours | 400 |
16 | Hóa già qua nung – % duy trì sau 90 ngày | ASTM D-5721 | ||
17 | HP OIT (trung bình) | ASTM D-5885 | % | 80 |
18 | Chiều dài cuộn Length | GRI-GM-11 | m | 210 |
19 | Chiều Rộng cuộn Width | ASTM D-5885 | m | 8 |
20 | Diện tích cuộn Area | m | 1680 | |
21 | Số cuộn/ Cont 40 40′ Container | Cuộn | 16 |
Phương pháp này được biên soạn với mục đích hướng dẫn việc vận chuyển màng HDPE, thi công lắp đặt màng HDPE, bảo quản, hàn và thí nghiệm mối hàn màng chống thấm HDPE (bạt HDPE; màng HDPE) cho các dự án xây dựng Bãi chôn lấp hợp vệ sinh, chống thấm các công trình, hồ chứa xử lý nước thải, hồ BIOGAS, … đây là tài liệu hữu ích cho các bên liên quan như:
+ Chủ đầu tư;
+ Nhà thầu chính;
+ Tư vấn giám sát.
+ Tổ chức công trường;
+ Chuẩn bị mặt bằng thi công;
+ Trải màng chống thấm;
+ Phương pháp hàn màng HDPE;
+ Quản lý chất lượng thi công;
+ Phương pháp thí nghiệm mối hàn.
– Nhà thầu phải có trách nhiệm chuẩn bị mặt bằng để trải màng chống thấm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của công trình.
– Người giám sát phải kiểm tra giám sát công trường:
+ Mặt bằng để trải màng HDPE (bạt HDPE) phải được chuẩn bị sạch sẽ, phẳng, không đọng vũng nước, nền đất chắc.
+ Nền đất không được có đá sỏi hoặc những vật khác có thể ảnh hưởng đến màng chống thấm.
+ Nền đất không được quá yếu.
Nhà thầu không được trải màng HDPE các điều kiện mặt bằng ở trên không được đáp ứng. Mỗi ngày phải giao cho nhà thầu một bề mặt đã được chấp nhận, trong quá trình thi công nếu phát hiện ra khu vực đất có thể ảnh hưởng đến việc trải màng, hoặc thi công dưới hình thức nào mà không được sự chấp nhận của giám sát công trường thì công tác trải vải trong khu vực này phải được ngừng ngay và việc trải màng HDPE, bạt HDPE phải được các bên hữu quan xem xét chuất thuận.
Nhà thầu phải xây dựng rãnh neo để trải màng HDPE, bạt HDPE (ngoại trừ khi được mô tả đặc biệt trong hợp đồng), chiều rộng, chiều sâu phải đúng như đã được vẽ trong quy cách kỹ thuật. Việc đào rãnh neo phải được thực hiện trước khi trải màng HDPE.
+ Mép của màng chống thấm HDPE tiếp xúc với rãnh neo phải không có những hình dạng lồi ra để tránh những phá huỷ vật liệu;
+ Sau đó nhà thầu đổ đất lên rãnh neo theo quy cách đã đưa ra trong hợp đồng.
+ Việc đổ đất thải phải được tiến hành ngay sau khi trải màng HDPE để tránh việc bắc cầu qua rãnh neo, xê dịch, bay bạt HDPE ra khỏi rãnh neo. Trong quá trình đổ đất phải tránh làm hư hỏng vật liệu màng chống thấm HDPE.
Mặt bằng thi công Màng chống thấm HDPE Solmax phải chuẩn bị sạch sẽ, phẳng, đặc chắc và không đọng nước
Để công việc trải màng HDPE được tốt, giám sát công trường phối hợp với nhà thầu để thoả thuận công tác thi công. Nếu trong trường hợp thời tiết xấu hoặc những bất đồng xảy ra thì giám sát công trường phải ngừng ngay việc trải màng HDPE cho đến khi mọi việc được giải quyết.
Đơn vị thi công tiến hành trải màng chống thấm HDPE với những lưu ý cần chú ý như sau:
a) Thiết bị trải không được ảnh hưởng đến nền;
b) Công nhân trải màng chống thấm HDPE không được hút thuốc, mang giầy hoặc những vật khác gây ảnh hưởng đến việc trải màng HDPE;
c) Sử dụng những thiết bị thi công có áp lực thấp, tất cả các thiết bị làm phải đi bằng lốp cao su, có tải trọng thấp không gây hư hại vật liệu; không cho phép được chạy trên bề mặt của vật liệu đã được trải, tránh phá huỷ và đi lại nhiều.
Khi thực hiện lắp đặt nhiều màng chống thấm liên tục, cần phải chú ý tới khả năng thoát nước của công trường thi công, hướng gió, mặt bằng thi công, lối vào trong công trường và kế hoạch lắp đặt màng chống thấm. Không nên thực hiện trải màng chống thấm trong điều kiện thời tiết xấu. Các tấm màng chống thấm phải được hàn ngay sau khi trải và mọi tấm màng chống thấm đã được trải đều phải được đánh dấu cẩn thận.
Đơn vị giám sát công trường hoặc nhân viên giám sát chất lượng và giám sát viên thiết kế độc lập thực hiện giám sát mối hàn màng HDPE – bạt HDPE ngay sau khi chúng được trải xuống nhằm phát hiện những hư hại và những chỗ cần sửa chữa và đánh dấu lại để sửa chữa kịp thời.
Hàn các tấm màng chống thấm HDPE bao gồm việc gắn kết các tấm màng chống thấm liền kề bằng phương pháp hàn nhiệt và thiết bị máy hàn nhiệt.
Thông thường, các mối hàn phải được thực hiện song song với mái dốc lớn nhất, tức là theo hướng dọc chứ không theo hướng ngang của mái dốc. Tại các góc hay những vị trí không thuận lợi cho việc hàn thì nên tối thiểu các mối hàn. Tại chân của mái taluy, các mối hàn ngang không nên kéo dài quá1,5m. Những mái dốc nhỏ hơn 10% thì không áp dụng quy tắc này. Những mối hàn hình chữ thập có thể được thực hiện tại cuối tấm màng chống thấm và được cắt theo góc 45 độ.
Phương pháp hàn đã được chấp nhận là phương pháp hàn nhiệt và phương pháp hàn đùn. Mỗi thiết bị hàn đều phải có bộ phận kiểm tra nhiệt độ hàn nhằm đảm bảo đúng nhiệt độ hàn theo yêu cầu kỹ thuật.
Phương pháp hàn này thường được sử dụng khi các tấm màng chống thấm liền kề với nhau dữa tấm này với tấm khác; ít khi sử dụng để hàn các chi tiết bé, góc nhỏ.
Thiết bị được sử dụng phải là thiết bị hàn nóng và thường được trang bị bộ phận nêm tách cho phép kiểm định mối hàn bằng áp suất không khí.
Thiết bị hàn phải có khả năng tự chuyển động, được trang bị bộ phận nêm nhiệt và bộ phận kiểm soát tốc độ hàn nhằm đảm bảo khả năng điều khiển máy cho thợ hàn và người thi công.
Phương pháp này chủ yếu sử dụng trong công đoạn sửa chữa và hàn các chi tiết đặc biệt, ví dụ như góc bé, miệng ống thoát nước…. Phương pháp này cũng tiện lợi trong việc hàn một tấm màng chống thấm mới với tấm màng chống thấm đã lắp đặt trước đó mà không cần bộ phận nêm trần như trong phương pháp hàn nhiệt. Thiết bị hàn đùn cần được trang bị bộ phận hiển thị nhiệt độ để kiểm soát nhiệt.
CƯỜNG ĐỘ KÉO CỦA MỐI HÀN – ASTM D4437 | |||||
Độ kháng kéo | Độ kháng bóc | ||||
Tên sản phẩm | Độ dày ATSM D5199mm | Hàn đùn kN/m | Hàn kép kN/m | Hàn đùn kN/m | Hàn kép kN/m |
Màng HDPE | 0.5 mm | 7.1 | 7.1 | 4.6 | 6.2 |
Màng HDPE | 1.0 mm | 14.1 | 14.1 | 9.1 | 11.4 |
Màng HDPE | 1.5 mm | 21.2 | 21.2 | 13.7 | 17.2 |
Màng HDPE | 2.0 mm | 28.4 | 28.4 | 18.2 | 22.8 |
Màng HDPE | 2.5 mm | 34.5 | 34.5 | 22.8 | 28.1 |
Tất cả các mối hàn và các vùng không hàn trên màng chống thấm HDPE đều được kiểm tra nhằm phát hiện các lỗi hàn. Có thể sử dụng máy đóng dấu đóng dấu hoắc bút sáp màu đánh dấu lên màng chống thấm dể phát hiện và sửa chữa các lỗi hàn.
Tất cả những điểm trên màng chống thấm đã được đánh dấu để sửa chữa đều được sửa chữa bằng cách sử dụng một hoặc kết hợp các cách như sau:
– Phương pháp hàn vá: sử dụng để hàn các lỗ thủng, vết xé;
– Phương pháp hàn đè và hàn lại: sử dụng để sửa chữa các phần nhỏ của mối hàn đùn đã thực hiện;
– Phương pháp hàn điểm: sử dụng để hàn các vết rạn nhỏ, khoanh vùng các vết rạn để hàn tăng cường, ra cố;
– Phương pháp hàn nhồi: dùng để hàn đùn vào các mối hàn nóng (hàn kép) thay cho hàn nắp;
– Phương pháp hàn nắp: dùng để sửa chữa các mối hàn đã bị hỏng;
– Phương pháp hàn đỉnh: dùng để nhỏ trực tiếp vật liệu hàn nóng chảy lên trên các mối hàn sẵn có.
– Mặt màng chống thấm HDPE sẽ được sửa chữa đánh sạch các bụi bẩn và làm khô;
– Các mặt màng chống thấm HDPE sẽ được hàn đùn phải được làm sạch và để khô trước khi sửa và khắc phục;
– Các miếng hàn và hàn đính phải hàn trùm ra ngoài mối hàn ít nhất là 100mm, các mối hàn vá phải được hàn theo hình tròn đã đánh dấu.
Các lỗi hàn đã sửa chữa phải được kiểm định theo phương pháp không phá huỷ theo tiêu chuẩn.
Sau khi sửa chữa xong, mối hàn được sửa phải đạt các tiêu chuẩn kiểm định không phá huỷ, nếu kết quả kiểm định không đạt điều này có nghĩa là phần đã sửa cần được sửa lại và tái kiểm tra cho đến khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
Trước tiên cần lắp đặt tấm Polylock trong quá trình đổ bê tông, sử dụng máy hàn đùn hàng màng HDPE vào tấm Polylock theo hình sau
Sau khi công việc hoàn thành, đơn vị giám sát công trường hoặc nhân viên kiểm soát chất lượng sẽ thực hiện các bước kiểm tra cuối cùng nhắm xác định mối hàn đã được sửa chữa, mọi kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu. Chỉ sau khi được đánh giá cẩn thận của giám sát công trường và được nhà thầu chấp thuận, công việc trải màng chống thấm HDPE mới được tiến hành.
Nhà thầu chỉ chấp nhận màng chống thấm khi:
– Việc trải màng chống thấm và thi công đã hoàn thành;
– Xác nhận chất lượng các mối hàn và các chỗ sửa, kết quả kiểm định và các tài liệu liên quan phải phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã duyệt.
– Các bên sẽ ký xác nhận vào biên bản xác nhận khối lượng, chất lượng và cho phép công việc hoàn thành.
Solmax có 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực màng chống thấm. Danh tiếng Solmax có được là dựa vào chuyên môn trong việc cài đặt các sản phẩm địa kỹ thuật, dựa trên kiến thức đạt đến mức độ nghệ thuật của công nghệ cũng như các chính sách quản lý của công ty: Solmax không thỏa hiệp về chất lượng. Các hệ thống chặt chẽ và chính xác. Truy xuất nguồn gốc là cụ thể và được công bố rõ ràng trên website. Thông tin liên lạc của công ty là minh bạch và đối tác của mình, cho dù họ là khách hàng cuối cùng hoặc các trình cài đặt chuyên ngành, biết rằng ai đó có mặt để đưa họ trở lại ở tất cả các lần.
Với 30 năm kinh nghiệm của mình, cung cấp tài liệu tham khảo Solmax đó truyền cảm hứng cho sự tự tin. Quy tắc và quy định về môi trường ngày càng trở nên chặt chẽ hơn. Solmax đã phối hợp với các tên tuổi lớn nhất trong lĩnh vực chất thải, khai khoáng và nước. Xúc chạm Solmax có nghĩa là có quyền truy cập vào thông tin kỹ thuật dựa trên hàng trăm dự án đã thực hiện.
Solmax vị trí chiến lược hiệu quả để trang trải tất cả các vùng trên thế giới với chi phí cạnh tranh. Nhà máy đầu tiên Solmax, nằm ở 5km cảng Montreal, cung cấp nhanh chóng và dễ dàng đến Bắc và Nam Mỹ, Châu Âu, bờ biển Đại Tây Dương của Châu Phi, phía Tây nước Nga và Trung Đông truy cập.
Nhà máy thứ hai của Solmax nằm ở cảng Quốc tế Kuala Lumpur của Malaysia và cho phép các công ty để có hiệu quả che Châu Á, Châu Đại Dương, Ấn Độ, và Đông Nga. Solmax không bao giờ vượt quá 30 ngày vận chuyển giữa các cảng, không phân biệt nơi bạn đang nằm. Ở Nam Mỹ, Santiago nhà máy Solmax cung cấp một danh mục sản phẩm đầy đủ về giao thông vận tải chất lỏng và chống thấm trong lĩnh vực khai thác mỏ Chile.
Với 30 năm kinh nghiệm, Solmax hiện nay cung cấp cho khách hàng cuối cùng, cho dù họ là quản lý chất thải công ty quản lý nước, khai thác mỏ hoặc khí tổng công ty, một dịch vụ toàn diện về cung cấp và lắp đặt.
Để làm như vậy, Solmax đã phát triển mối quan hệ lâu dài với các trình cài đặt trong mỗi quốc gia mà các công ty xuất khẩu. Đây là những phần cài đặt tốt nhất hiện có trên thị trường. Họ là những đối tác đó sẽ giúp bạn quản lý các dự án của bạn ở cấp địa phương, nói ngôn ngữ của bạn, hiểu rõ nhu cầu của bạn và làm kinh doanh trong cách bạn đang sử dụng quen thuộc.
Với 30 năm kinh nghiệm của mình, Solmax cũng hiểu rằng bạn cần phải đối phó với các nhà cung cấp có kinh nghiệm. Công ty là tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14000 và chứng nhận GAI LAP.
Solmax có sức khỏe của mình và ban an ninh và sau OHSAS 18000 quy định. Công ty này là thành viên của các hiệp hội nổi tiếng nhất trên thế giới trong ngành công nghiệp này.
Solmax đáp ứng các tiêu chuẩn theo yêu cầu của nước bạn về sự geomembranes. Chất lượng Solmax và hệ thống quản lý, cũng như các thông tin kỹ thuật nhận được theo dõi và phù hợp với các tiêu chuẩn địa phương của riêng bạn và các quy định.
Sản phẩm muốn đặt